V/v tham gia ý kiến vào dự thảo Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng xã NTM nâng cao, duy trì xã NTM năm 2023 của xã Hoằng Châu

Đăng lúc: 22:02:23 08/10/2023 (GMT+7)

Xã Hoằng Châu là xã nông nghiệp nằm phía Đông Nam huyện Hoằng Hóa, có diện tích đất tự nhiên Theo Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai xã Hoằng Châu đến 01/2023: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã 325,25 ha Trong đó: đất trồng cây hằng năm là: 284,35 ha (bao gồm Đất trồng lúa: 203,34ha, Đất trồng cây hàng năm khác: 81,01 ha); Đất trồng cây lâu năm: 40,9 ha. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 466,33 ha. Diện tích đất phi nông nghiệp của xã: 308,84 ha; có 10 thôn với 2106 hộ với 8531 nhân khẩu. Xã đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2019 tại Quyết định số số 3694/QĐ-UBND ngày 16/09/2019.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ HOẰNG CHÂU

 

      Số:     /BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc        

     

  Hoằng Châu, ngày 04 tháng 10 năm 2023

           (Dự thảo)

BÁO CÁO

Kết quả xây dựng NTM nâng cao đến năm 2023

của xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa

 
 

 


I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG.

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã:

Xã Hoằng Châu là xã nông nghiệp nằm phía Đông Nam huyện Hoằng Hóa, có diện tích đất tự nhiên Theo Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai xã Hoằng Châu đến 01/2023: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã 325,25 ha Trong đó: đất trồng cây hằng năm là: 284,35 ha (bao gồm Đất trồng lúa: 203,34ha, Đất trồng cây hàng năm khác: 81,01 ha); Đất trồng cây lâu năm: 40,9 ha. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 466,33 ha. Diện tích đất phi nông nghiệp của xã: 308,84 ha; có 10 thôn với 2106 hộ với 8531 nhân khẩu. Xã đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2019 tại Quyết định số số 3694/QĐ-UBND ngày 16/09/2019.

Phía Bắc giáp: xã Hoằng Phong; Hoằng Thành; Phía Đông giáp Lạch Trào Hoằng Phụ; Phía Tây giáp xã Hoằng Châu, Hoằng Trạch; phía Nam giáp sông Mã và phường Quảng Châu, Quảng Tiến, Quảng Đại – Sầm Sơn

Hệ thống giao thông, thủy lợi phát triển, có sông Mã chảy qua với chiều dài 3,5 km, có đường giao thông huyện (ĐH-HH16), đường Đạo Tân, đường liên xã, liên thôn tạo thành mạng lưới giao thông thuận tiện cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các công trình văn hóa xã hội được chú trọng đầu tư xây dựng, như Công sở xã, Trường học, Trạm y tế,... 10/10 thôn đều có Nhà văn hóa bảo đảm đáp ứng yêu cầu hội họp, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của cộng đồng dân cư.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - thương mại, giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, cụ thể: Dịch vụ - thương mại chiếm: 35,74%; Công nghiệp - xây dựng chiếm: 43,4%; Nông- lâm thủy sản chiếm: 20,86%.

2. Về thuận lợi, khó khăn:

* Thuận lợi: Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, xã Hoằng Châu luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền, các ban ngành huyện Hoằng Hóa. Hệ thống chính trị luôn ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, Đảng bộ, Chính quyền tập trung cao trong lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Nhân dân, khối đại đoàn kết toàn dân được giữ vững, MTTQ và các đoàn thể vào cuộc đồng bộ, chủ động. Nhân dân tích cực tham gia phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới, kết cấu hạ tầng được đầu tư nâng cấp, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Cùng với sự quan tâm chỉ đạo hỗ trợ của các cơ quan ban ngành cấp trên, sự nổ lực phấn đấu của Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân trong xã còn có sự hướng về quê hương cùng chung tay, chung sức xây dựng quê hương của các Doanh nghiệp trong và ngoài xã, của con em xa quê hương đang công tác, học tập, sinh sống trong và ngoài nước.

* Khó khăn: Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện xây dựng Nông thôn mới xã Hoằng Châu cũng gặp không ít khó khăn như: Kinh tế của xã phát triển chưa toàn diện, toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa và nuôi trồng thủy sản phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên và chịu ảnh hưởng nhiều của lũ lụt; việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm, quy mô sản xuất còn nhỏ, cơ sở hạ tầng hỗ trợ phát triển sản xuất còn hạn chế; nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân lúc bắt đầu triển khai chưa đầy đủ, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại.

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 18/QĐ-TTg, ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định 1810/QĐ-UBND ngày 26/5/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025;

          Căn cứ Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025;

III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1. Công tác chỉ đạo, điều hành:

Đảng ủy đã ban hành Nghị Quyết số 14-NQ/ĐU ngày 13/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ xã về xây dựng xã Hoằng Châu đạt Nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 148-QĐ/ĐU ngày 14/8/2023 về kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng NTM nâng cao, thôn nông thôn mới kiểu mẫu và Chương trình giảm nghèo bền vững xã Hoằng Châu giai đoạn 2022-2025 do đồng chí Bí thư Đảng ủy xã làm Trưởng ban. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên phụ trách các thôn, các ngành đoàn thể, đảm nhiệm từng công việc cụ thể.

UBND xã đã xây dựng Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 20/2/2023 về xây dựng đạt xã NTM nâng cao năm 2023.

Đối với thôn: 10/10 thôn đã kiện toàn Ban phát triển thôn.

Đảng ủy, UBND xã thường xuyên tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tiếp tục tập trung cao phát triển sản xuất theo hướng coi trọng giá trị gia tăng, phát triển bền vững; nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực về văn hóa, xã hội, an ninh trật tự. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các cơ chế, chính sách trong xây dựng nông thôn mới; phát huy dân chủ trong Nhân dân và tính sáng tạo hiệu quả trong công việc; huy động mọi nguồn lực đáp ứng thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới...

2. Ban hành cơ chế, chính sách:

UBN huyện Hoằng Hóa đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho xã, các thôn và các hộ gia đình như về: Phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2023-2025; Đầu tư nâng cấp hệ thống điện chiếu sáng, rãnh thoát nước, vĩa hè trên địa bàn huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2023-2025; Phát triển giáp dục và đào tạo huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2023-2025; Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích xếp hạng, di sản phi vật thể trên địa bàn huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2023.

Hội đồng Nhân dân xã đã có Nghị quyết hỗ trợ cho các thôn xây dựng rãnh thoát nước, đường giao thông, nhà văn hóa; hỗ trợ các hộ gia đình thực hiện xây dựng vườn mẫu theo tiêu chí vườn mẫu của tỉnh.

3. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn:

a, Truyền thông:

- Hàng năm UBND xã phát động phong trào thi đua giữa các thôn, các cơ quan, trường học; các ngành đoàn thể và thực hiện ký cam kết thi đua với cấp ủy Đảng, chính quyền. Đến cuối năm có tổng kết thi đua khen thưởng, biểu dương những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Đảng ủy, UBND xã, BCĐ xây dựng NTM đã tổ chức triển khai một cách nghiêm túc, đồng bộ đến toàn thể cán bộ và Nhân dân trong toàn xã thông qua các hội nghị của Đảng ủy, UBND xã, MTTQ, các ngành, đoàn thể, các thôn, các hội nghị từ xã đến thôn, tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của xã, thôn; xây dựng các cụm tranh pano cổ động, treo 30 pano khẩu hiệu tuyên truyền trên các trục đường chính; 25 câu khẩu hiệu tường và băng zôn; đăng tải tin bài xây dựng nông thôn mới trên trang thông tin điện tử xã Hoằng Châu; vận động Nhân dân tham gia các phong trào xây dựng nông thôn mới như phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững, phong trào xây dựng vườn hộ, vườn mẫu của Hội nông dân, Hội phụ nữ phát động phong trào mua, lắp đặt thùng rác, phân loại rác thải tại nguồn, Đoàn TN với phong trào Tuổi trẻ xung kích, sáng tạo xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, Hội cựu chiến binh phong trào tổ chức trát tường, vôi ve, xây dựng hố rác hộ gia đình, trồng hoa, làm bồn hoa. Việc xây dựng NTM bằng các hoạt động thiết thực như: Tích cực sản xuất, chỉnh trang nhà cửa; công trình vệ sinh, tham gia bảo hiểm y tế, xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong chăn nuôi...

- Đối với MTTQ, Hội CCB, Hội NCT kết hợp với Ban Văn hóa tổ chức tuyên truyền vận động các chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, các cấp, các ngành cấp trên và thường xuyên có những tin bài kịp thời về các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.

- Hội nông dân, Hội Phụ nữ xã đi đầu trong việc vận động nhân dân tích cực tham gia phong trào vệ sinh môi trường, trồng, chăm sóc các tuyên đường hoa, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, tích tụ ruộng đất quy hoạch vùng sản xuất  hàng hóa tập trung. UBND xã chăm lo phát triển và ổn định đời sống kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập đời sống của Nhân dân.

- Đoàn Thanh niên phối hợp với Ban văn hóa thường xuyên tuyên truyền, vận động các đoàn viên có lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội, tham gia các hoạt động văn hóa thể thao do Đoàn đội tổ chức, tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường sống xanh-sạch-đẹp.

b, Đào tạo, tập huấn:

BCĐ xã phối hợp với các đơn vị có liên quan mở các lớp tập huấn cho thành viên Ban chỉ đạo xã và Ban phát triển thôn theo chỉ đạo của BCĐ xây dựng NTM huyện, đảm bảo theo đúng quy định và đã thu được nhiều kết quả trong chỉ đạo về xây dựng NTM nâng cao; nội dung tập huấn bám sát các văn bản hướng dẫn, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM nâng cao. Tổ chức đợt tham quan, học tập kinh nghiệm xây dựng NTM nâng cao ở các địa phương trong huyện.

UBND xã Hoằng Châu đã tổ chức hội nghị triển khai nội dung quy định mới về việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của UBND tỉnh Thanh Hóa cho các đồng chí là Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn và cấp ủy các thôn, toàn thể các thành viên Ban chỉ đạo. Ngoài ra Ban chỉ đạo xã còn tập huấn cho các đơn vị thôn về công tác xây dựng kế hoạch thực hiện, xây dựng phương án thu đóng góp xây dựng NTM cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và năng lực tài chính của Nhân dân.

4. Về xây cơ sở hạ tầng:

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn, đạt chuẩn quy định của Bộ công thương đạt tỷ lệ 100%.

- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng đạt tỷ lệ 96,3%.

- Về đường giao thông, năm 2020-2023 xã đã xây mới, nâng cấp 7,2km đường giao thông, (trong đó đường giao thông được thảm nhựa 3km), đến nay xã đã có 32,05km đường giao thông các loại, trong đó: Đường liên xã 4,2km, đường xã 7,0km, đường trục thôn 11,5km, ngõ xóm 9,35km được nhựa hóa hoặc bê tông hóa; có hệ thống đường điện chiếu sáng = 100%.

- 10/10 thôn có hệ thống loa đang kết nối với Đài truyền thanh xã phục vụ tốt công tác thông tin tuyên truyền.

- 10/10 thôn có nhà văn hóa, sân thể thao đảm bảo diện tích theo quy định.

- Các công trình trường, trạm đạt chuẩn theo quy định

- Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định.

5. Phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân:

a, Phát triển sản xuất nông nghiệp:

- Diện tích gieo trồng đạt 524 ha, sản lượng lương thực có hạt đạt 2.323 tấn/năm; tổng đàn GSGC cả năm đạt 47.346 con; Tổng sản lượng thủy sản đạt 1.130 tấn.

- Xã có nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả, như mô hình cá lúa diện tích 33,5ha, diện tích nuôi trồng thủy sản ngoại đê 432ha (trong đó có 18,4 ha nuôi tôm thâm canh năng suất từ 30 tấn/ha); có mô hình trồng hoa diện tích 1,2 ha, trồng măng tây diện tích 3,5 ha....; triển khai thực hiện mô hình trồng lúa chất lượng cao; xây dựng sản phẩm OCOP chả cá Anh Thủy được tỉnh công nhận đạt 3 sao, mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị như: mô hình sinh vật cảnh, mô hình hồ câu… các mô hình đem lại giá trị kinh tế cao cho người dânKinh tế vườn hộ được người dân chú trọng phát triển: Vườn tạp đã được nhân dân sắp xếp gọn gàng, bố trí cây trồng trong vườn cùng với không gian khoa học, hợp lý, trồng các loại cây có sản phẩm giá trị hàng hóa, ứng dụng khoa học, giá trị kinh tế vườn đạt từ 30 triệu đồng/500m2.

- Dịch vụ - thương mại chiếm: 35,74%; Công nghiệp - xây dựng chiếm: 43,4%; Nông- lâm thủy sản chiếm: 20,86%.

- Thu nhập bình quân đầu người của xã đạt 62,2 triệu đồng/người/năm.

b, Hoạt động của hợp tác xã:

Trên địa bàn xã đã thành lập 1 HTX là Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hoằng Châu. Hoạt động của các hợp tác xã đã làm tốt vai trò các khâu dịch vụ làm đất, thu hoạch.

Từ những kết quả trên đã góp phần nâng cao giá trị thu nhập trong sản xuất nông nghiệp, nông dân phấn khởi thi đua lao động sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế ở địa phương phát triển.

c, Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn:

- Khuyến khích động viên Nhân dân chuyển đổi ngành nghề, đa dạng hóa ngành nghề nông thôn. Đặc biệt là du nhập các ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Khuyến khích người dân và khôi phục nghề truyền thống như nghề mộc thủ công, buôn bán, xây dựng ...vv.

- Hiện nay đa phần người dân trên địa bàn sống bằng các ngành nghề: Dịch vụ thương mại, hàn cơ khí, xây dựng và buôn bán nhỏ, đan lát ...

- Luôn quan tâm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển các loại ngành nghề, như: Xây dựng, vận tải, cơ khí, nghề mộc, dịch vụ thương mại ... Đến năm 2023 trên địa bàn xã có 05 doanh nghiệp, 1hợp tác xã, 283 hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, 157 xe ô tô các loại, 15 máy cày bừa, 02 máy tuốt lúa, ....

d, Đào tạo nghề cho lao động nông thôn:

Hàng năm Trung tâm học tập cộng đồng xã phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện tổ chức được 5 lớp cho từ 200 đến 250 lao động, đào tạo ngắn hạn về lĩnh vực trồng trọt, nuôi trồng thủy sản.

e, Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân:

Để tạo công việc ổn định cho người lao động, UBND xã cùng với HTXDV tổng hợp thường xuyên cập nhật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, mở rộng thị trường liên kết tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất nông nghiệp từ đó đã nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác.

Một số diện tích đất sản xuất kém hiệu quả, UBND xã có kế hoạch cho Nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, con nuôi để cải tạo đất, giải quyết công ăn việc làm cho một số gia đình có điều kiện khó khăn. Đến nay thu nhập bình quân của xã đạt 62,2 triệu đồng/người/năm; Hộ nghèo toàn xã năm 202277 hộ = 3,45%; hộ cận nghèo 48 hộ= 2,15%.

6. Xây dựng đời sống văn hóa, xã hội

- Hộ nghèo toàn xã năm 202277 hộ = 3,45%; hộ cận nghèo 48 hộ= 2,15%.

- Nhân dân được tiếp cận với các dịch vụ chất lượng tốt về y tế, giáo dục, thông tin, công nghệ....

- 10/10 thôn được công nhận thôn văn hóa, danh hiệu gia đình văn hóa đạt trên 80%. Các hoạt động văn hóa, thể thao luôn thu hút đông đảo người dân tham gia, như các đơn vị thôn đều có câu lạc bộ bóng đá, bóng chuyền, dân vũ với đông đảo người dân tham gia.

- Về vệ sinh và cảnh quan môi trường luôn được cán bộ và nhân dân quan tâm: 100% hộ tham gia đóng góp thu gom rác thải vệ sinh môi trường; rác thải sinh hoạt được ký hợp đồng với công ty TNHH Hoàng Hải thu gom vận chuyển tần suất thu gom 02 lần/tuần. Các tổ chức đoàn thể luôn tích cực trong phong trào vệ sinh môi trường như Hội Phụ nữ thôn triển khai nhiều mô hình như “Gia đình 5 không, 3 sạch”, “Phụ nữ tự quản về vệ sinh ATTP”, Câu lạc bộ “Vệ sinh môi trường” thường xuyên phát động phụ nữ thực hiện nhà sạch, vườn đẹp, tham gia quét dọn vệ sinh môi trường đường làng ngõ xóm, trồng chăm sóc viền hoa, cây xanh vào chủ nhật hàng tuần; Đoàn thanh niên phát động thực hiện thu gom rác thải trên các tuyến đường giao thông, mái đê, vẽ tranh tường, trồng cây xanh; Hội CCB tuyên truyền vận động hội viên và nhân dân thực hiện trát tường, quét vôi ve tường rào. Hội Nông dân đóng vai trò nòng cốt trong công tác chỉ đạo chỉnh trang, sắp xếp vườn hộ, xây dựng vườn mẫu.

7. Về đảm bảo Quốc phòng và An ninh:

- Công tác quốc phòng đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch của cấp trên.

- Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững. Tỷ lệ khu dân cư được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” trên địa bàn xã là 10/10 thôn và 3 cơ quan trường học đạt chuẩn về an ninh trật tự.

8. Công tác huy động nguồn lực

* Tổng nguồn vốn 196,73 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn trung ương: 2,47 tỷ đồng

- Vốn huyện: 11,5 tỷ đồng

- Ngân sách xã: 20,5 tỷ đồng

- Vốn lồng ghép: 24,4 tỷ đồng

- Kinh phí huy động nhân dân để xây dựng các công trình chung của thôn:

+ Kinh phí nhân dân đóng góp theo khẩu: 4,6 tỷ đồng

+ Con em xa quê, thành đạt ủng hộ: 1,26 tỷ đồng

-         Kinh phí của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình nhà ở, phát triển kinh tế hộ gia đình: 132 tỷ đồng.

Ngoài ra từ năm 2020 nhân dân hiến 728m2 đất để mở rộng đường giao thông, xây dựng sân thể thao thôn. Huy động nhân dân tham gia đóng góp trên 15.000 ngày công lao động.

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

Xã Hoằng Châu đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2019 tại Quyết định số 3694/QĐ-UBND ngày 16/09/2019.

Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định là 19 tiêu chí/19 tiêu chí, đạt 100% và đạt 15/15 chỉ tiêu duy trì xã NTM, cụ thể:

1. Tiêu chí 01 về Quy hoạch:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

1.2. Có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch.

1.3. Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

1.1. Quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 02/6/2023 của Chủ tịch UBND huyện về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng xã hoằng châu, huyện hoằng hóa đến năm 2030.

1.2. UBND huyện ban hành quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung xây dựng xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa đến năm 2030.

1.3. Có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên).

c) Tự đánh giá: Đạt

2. Tiêu chí số 02 về Giao thông:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

2.1. Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định: 100% được bảo trì hàng nằm, được bê tông hoá hoặc nhựa hoá, có chiều rộng mặt đường ≥4,5m, chiều rộng nền đường ≥6,5m (trong đó: ≥60% đảm bảo sáng  xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định.

2.2. Tỷ lệ đường thôn, bản và đường liên thôn, bản được cứng hóa và bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định: 100% được cứng hóa và bảo trì hàng năm (trong đó: ≥80% bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0m, chiều rộng nền đường ≥4,0m và ≥50% đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định

2.3. Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp: ≥90% (trong đó: ≥80% bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0m, chiều rộng nền đường ≥4,0m).

2.4. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa: 100% (trong đó: ≥70% bê tông hóa đạt chiều rộng mặt đường ≥3,0m, chiều rộng nền đường ≥4,0m).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

2.1. Đường xã 7,0 km /7,0 km đã được bê tông hoặc nhựa hóa được, đạt 100%; có chiều rộng mặt đường từ 4,5m trở lênn, chiều rộng nền đường từ 6,5m trở lên; 100% đảm bảo sáng  xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định

2.2. Đường trục thôn và đường liên thôn được cứng hóa bằng bê tông hoặc thảm nhựa: 11,5 km/11,5km, đạt 100%; đạt chiều rộng mặt đường từ 3,0m trở lên, chiều rộng nền đường từ 4,0m trở lên;  100% đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định.

2.3. Đường ngõ, xóm được cứng hóa đảm bảo: 9,35 km/9,35 km, đạt 100%; đạt chiều rộng mặt đường từ 3,0m trở lên, chiều rộng nền đường từ 4,0m trở lên; 100% đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định.

2.4. Đường trục chính nội đồng được cứng hoá, đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa, trong đó 73% được bê tông hóa, đạt chiều rộng mặt đường từ 3,0m trở lên, chiều rộng nền đường từ 4,0m trở lên.

c) Tự đánh giá: Đạt

3. Tiêu chí số 03 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động: ≥90%

3.2. Có ít nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững: Đạt

3.3. Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: ≥20%

3.4. Có 100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm: Đạt

3.5. Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi: Đạt

3.6. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ: Khá

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

3.1. Theo Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai xã Hoằng Châu đến 01/2023: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã 325,25 ha Trong đó: đất trồng cây hằng năm là: 284,35 ha (bao gồm Đất trồng lúa: 203,34ha, Đất trồng cây hàng năm khác: 81,01 ha); Đất trồng cây lâu năm: 40,9 ha. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 466,33 ha. Diện tích đất phi nông nghiệp của xã: 308,84 ha.

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động:

T(tưới) = (S1/S)*100= 611,6/611,6*100 = 100%

Trong đó:

+ Ttưới: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động (%).

+ S1: Diện tích gieo trồng cả năm thực tế được tưới chủ động (ha).

+ S: Diện tích gieo trồng cả năm cần tưới theo kế hoạch (ha).

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động xác định theo công thức sau:

T(tiêu) = (F1/F)*100 = 920,44/920,44*100 = 100%

Trong đó:

+ Ttiêu: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động (%).

+ F1: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thực tế được tiêu chủ động (ha).

+ F: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp của xã (ha).

-         Tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản đảm bảo cấp, thoát nước chủ động đạt:

T(k) = (K1/K)*100 = 466,3/466,3*100 = 100%

Trong đó:

+ Tk: Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối được cấp, thoát nước chủ động.

+ K1: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối thực tế được cấp, thoát nước chủ động (ha).

+ K: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối cần cấp, thoát nước theo kế hoạch (ha).

3.2. Chỉ tiêu 3.2. về “Có ít nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững”:

- Xã có hợp tác xã DVNN thực hiện dịch vụ về thủy lợi đáp ứng yêu cầu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã:

+ Xã có HTX được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã có Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã số 26V8-000193 cấp ngày 22/11/2018; Có điều lệ hoặc quy chế hoạt động dịch vụ thủy lợi được trên 50% số thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở thông qua và UBND cấp xã xác nhận; Các thành viên HTX được sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của HTX; Thành viên Ban quản trị HTX đảm bảo đáp ứng năng lực theo quy định; HTX Có số điểm đánh giá hoạt động hiệu quả, bền vững đạt: 83 điểm

3.3. Chỉ tiêu 3.3. về “Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước”:

Cây trồng chủ lực của xã là cây lúa: áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến như: SRI, 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, Nông - Lộ - Phơi/ướt khô xen kẽ…

Tỷ lệ diện tích được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước

3.4. Chỉ tiêu 3.4. về “Có 100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm”:

- Tất cả công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng do xã quản lý có kế hoạch bảo trì hàng năm.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì đảm bảo đạt 100% so với kế hoạch:

3.5. Chỉ tiêu 3.5 -Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi”:

- Có bảng thống kê, cập nhật đầy đủ các nguồn nước thải xả vào từng công trình thủy lợi do xã quản lý.

UBND xã đã thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, giám sát thực hiện kiểm soát nguồn nước thải và được nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh, không có hộ gia đình, cá nhân nào vi phạm.

3.6. Chỉ tiêu 3.6 - “Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ”:

Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của xã và các đội xung kích phòng chống thiên tai thường xuyên được củng cố kiện toàn hàng năm. 100% cán bộ xã tham gia vào công tác phòng chống thiên tai và cán bộ phụ trách công tác phòng chống thiên tai hàng năm đều được tham gia tập huấn để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn.

c) Tự đánh giá: Đạt

4. Tiêu chí số 04 về Điện:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Toàn xã có 2106 hộ/2106 hộ = 100% số hộ sử thường xuyên, an toàn, tin cậy và ổn định; đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

c) Tự đánh giá: Đạt

5.  Tiêu chí 05 về Giáo dục:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

5.1. Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS, hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2: 100%.

5.2. Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: Đạt

5.3. Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và THCS: Mức độ 3.

5.4. Đạt chuẩn xóa mù chữ: Mức độ 2

5.5. Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại: Khá

5.6. Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền: Đạt

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

5.1. Trường mầm non và THCS đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1, trường Tiểu học đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2.

5.2. Xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi,

5.3. Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và THCS mức độ 3.

5.4. Xã đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2.

5.5. Năm 2023, Cộng đồng học tập cấp xã Hoằng Châu được đánh giá, xếp loại: Khá.

5.6. UBND xã Hoằng Châu đã xây dựng kế hoạch giáo dục thể chất cho học sinh và tổ chức thực hiện hoạch theo hướng xã hội hóa về mô hình giáo dục thể chất cho học sinh, phù hợp với điều kiện thực tế, lứa tuổi của học sinh gồm có các môn như: Nhảy dân vũ tập thể; võ thuật truyền thống; các câu lạc bộ thể dục, thể thao rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền.

Duy trì chỉ tiêu 14.2, xã NTM: Tỷ lệ học sinh (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): đạt 92%

c) Tự đánh giá: Đạt

6. Tiêu chí 06 về Văn hóa:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

6.1. Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên: Có 70% các điểm công cộng trên địa bàn xã được lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời; Có các mô hình hoạt động của các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thôn, bản và tổ chức đa dạng các hoạt động văn hóa,văn nghệ, thể dục, thể thao đảm bảo thu hút tối thiểu 40% người dân tham gia thường xuyên; Triển khai thực hiện các hoạt động thư viện.

6.2. Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định;

6.3. Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định ≥75% và đạt chuẩn nông thôn mới: ≥50% .

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

6.1. Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã được đầu tư xây dựng có quy mô, bộ máy, trang thiết bị và kinh phí hoạt động theo quy định. Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn được tu bổ, tôn tạo, xây mới đảm bảo về diện tích, số chỗ ngồi đáp ứng phục vụ tối thiểu 2/3 số hộ dân của thôn. Tại 10/10 nhà văn hóa đã lắp đặt dụng cụ thể thao ngoài trời.

- 10/10 đơn vị thôn đều có câu lạc bộ bóng đá, bóng chuyền, dân vũ với trên 40% người dân tham gia thường xuyên. Thông qua các hoạt động thể thao, văn hóa đã xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp ứng xử văn hóa trong sinh hoạt cộng đồng; bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội;

- Triển khai thực hiện đối với hoạt động thư viện: Tại 10/10 nhà văn hóa bố trí tủ sách với hơn 100 đầu sách các loại phục vụ tốt nhu cầu tìm hiểu thông tin về giáo dục, sức khỏe, văn hóa và các chính sách, pháp luật của nhà nươc. Bưu điện văn hóa xã bố trí phòng đọc sách phục vụ nhu cầu học tập của người dân.

6.2. Trên địa bàn xã có 2 di tích cấp quốc gia là Đình Liên Châu, Đình Quang Trung và 01 di tích cấp tỉnh được bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị theo quy định pháp luật về di sản văn hóa.

6.3. Tại thời điểm xét công nhận NTM nâng cao trên địa bàn xã không để xảy ra các hoạt động khiếu nại, khiếu kiện về di tích, danh thắng; không vi phạm trong hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích.

- Tỷ lệ thôn được công nhận danh hiệu khu dân cư văn hóa 3 năm liên tục (trong đó tại năm xét công nhận hoặc năm liền kề): Hiện nay, xã Hoằng Châu có 10/10 thôn được UBND huyện Hoằng Hóa công nhận thôn văn hóa đạt tỷ lệ 100%.

Duy trì chỉ tiêu 6.1, xã NTM: Xã có hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã đảm bảo yêu cầu tiêu chí.

c) Tự đánh giá: Đạt

7. Tiêu chí 07 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

 Xã Hoằng Châu có chợ Rọc trong quy hoạch đạt chuẩn theo quy định chợ hạng 3. Theo phương án chuyển đổi mô hình chợ cho doanh nghiệp đầu tư khai thác chợ; Chợ xây dựng trên diện tích: 5.934,4 m2, có đủ điều kiện, các mặt hàng phục vụ người dân trên địa bàn nông thôn. Chợ Rọc, xã Hoằng Châu đã được Sở Công Thương tỉnh Thanh Hoá công nhận đạt chợ kinh doanh thực phẩm đối với chợ tạm tại quyết định số: 1044/QĐ-SCT ngày 18/11/2020.

c) Tự đánh giá: Đạt

8. Tiêu chí 08 về Thông tin truyền thông:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân.

8.2. Có tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt tối thiểu 50% đối với xã đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; tối thiểu 80% đối với các xã còn lại.

8.3. Có dịch vụ báo chí truyền thông.

8.4. Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.

8.5. Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng, …).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính theo QCVN 01:2015/BTTTT là: Nơi chấp nhận thư cơ bản, gồm bưu cục, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, kiốt, đại lý, thùng thư công cộng độc lập và các hình thức khác dùng để chấp nhận thư cơ bản. Mặt bằng giao dịch khang trang, xanh, sạch, đẹp, trang thiết bị phù hợp đảm bảo cung ứng các dịch vụ bưu chính tại địa phương. Tại điểm bưu điện văn hóa xã có máy tính kết nối internet tại điểm phục vụ. Nhân viên tại Điểm phục vụ có khả năng sử dụng thành thạo và hướng dẫn được cho người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. Điểm bưu điện văn hóa xã có khả năng tiếp nhận và trả hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến theo yêu cầu của người dân.

8.2. Trên địa bàn xã Hoằng Châu số người trong độ tuổi lao động sử dụng điện thoại thông minh đạt 81,02%.

8.3. 100% số thôn trong xã có hệ thống loa hoạt động thường xuyên: xã Hoằng Châu có 01 đài truyền thanh. Toàn xã có 50 cụm loa đang hoạt động và đều được phủ sóng 10/10 thôn, hoạt động tốt, đảm bảo truyền tải các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với cán bộ và nhân dân trên địa bàn xã.

8.4. 100% số thôn trong xã có hộ gia đình thu xem được một trong số các phương thức truyền hình vệ tinh, cáp, số mặt đất, truyền hình qua mạng internet; Xã có điểm cung cấp xuất bản phẩm chuyên cung cấp: sách giáo khoa, văn phòng phẩm.

Hiện nay 100% CBCC xã đã có máy tính, Cơ quan Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã đều có máy vi tính kết nối mạng Internet băng rộng. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt 82,7%; Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức kỹ năng số và an toàn thông tin đạt 100%. Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được phổ biến kiến thức về sử dụng máy tính và kỹ năng số cơ bản đạt 71,0%.

8.5. Công sở UBND xã, hội trường và 10/10 nhà văn hóa thôn có mạng wifi miễn phí

Duy trì chỉ tiêu 8.3, xã NTM: Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn:10/10 thôn có hệ thống loa đang kết nối với Đài truyền thanh xã.

c) Tự đánh giá: Đạt

9. Tiêu chí 09 về Nhà ở dân cư:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Tổng số hộ trên địa bàn xã: 2106 hộ. Trong đó:

- Số hộ có nhà ở kiên cố (nhà ở nông thôn đạt chuẩn): 2028 nhà, chiếm tỷ lệ: 96,3%;

c) Tự đánh giá: Đạt

10. Tiêu chí 10 về Thu nhập:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn thuộc vùng 2 (triệu đồng/người): Yêu cầu thu nhập bình quân đầu người năm 2023 từ 58 triệu trở lên.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Thực hiện Hướng dẫn số 291/CTK-XH ngày 14/7/2022 của Cục thống kê Thanh Hóa về Hướng dẫn thực hiện thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí thu nhập thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

UBND xã Hoằng Châu đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các điều tra viên và tổ chức điều tra, Kết quả năm 2023 thu nhập bình quân đạt 62,2 triệu đồng/người.

c) Tự đánh giá: Đạt

11. Tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 vùng 2: < 4 %.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

 Tỷ lệ nghèo đa chiều xã năm 2022 là 3,45%

c) Tự đánh giá: Đạt

12. Tiêu chí 12 về Lao động:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): >= 80%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): >= 30 %.

- Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn: Nông, lâm, ngư nghiệp <30% hoặc Công nghiệp - Xây dựng >40% hoặc Dịch vụ >30%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 80,3%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ: 35%.

- Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực: Dịch vụ - thương mại chiếm: 35,74%; Công nghiệp - xây dựng chiếm: 43,4%; Nông- lâm thủy sản chiếm: 20,86%.

Duy trì chỉ tiêu 18.5, xã NTM: Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội

c) Tự đánh giá: Đạt

13. Tiêu chí 13 về Tổ chức sản suất và phát triển kinh tế nông thôn:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

13.1. Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định.

13.2. Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn.

13.3. Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm.

13.4. Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã.

13.5. Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử.

13.6. Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng.

13.7. Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội.

13.8. Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

13.1. Xã có HTX được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã có Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã số 26V8-000193 cấp ngày 22/11/2018; Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Dịch vụ sản xuất nông nghiệp như: thủy lợi, khoa học kỹ thuật, bảo vệ, cung ứng vật tư nông nghiệp,.....; Được đánh giá, xếp loại đạt loại khá theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; có hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

         13.2. Xã có 01 sản phẩm OCOP Chả cá Thủy Anh đã được UBND tỉnh phê duyệt kết quả đánh giá, xếp hạng 3 sao.

13.3. Xã có mô hình sản xuất lúa được áp dụng cơ giới hóa đồng bộ các khâu được đánh giá đạt khi điểm trung bình các khâu là 78 điểm.

         13.4. Xã có sản phẩm thủy sản là sản phẩm chủ lực của xã được thiết lập hệ thống điện tử truy xuất nguồn gốc đảm bảo các yêu cầu lưu trữ, truy xuất thông tin ở mỗi công đoạn từ sản xuất đến lưu trữ, chế biến thương mại sản phẩm.

13.5. Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã như thủy sản, măng tây, chả cá... được bán qua kênh thương mại điện tử đạt 23% ( qua facebook, qua kênh nongsanthanhhoa.vn, Postmart.vn...)

13.7. Xã Hoằng Châu có trang thông tin điện tử Hoằng Châu; xã được quảng bá hình ảnh điểm du lịch qua trang Facebook “Hoằng Châu Quê” với 8900 thành viên.

13.8. Xã có các mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị: mô hình sinh vật cảnh, mô hình hồ câu.

Duy trì chỉ tiêu 13.4, xã NTM: Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, gắn với hạ tầng về bảo vệ môi trường.

Duy trì chỉ tiêu 13.5, xã NTM. Có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả

Duy trì chỉ tiêu 18.6, xã NTM. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Phát triển thôn.

c) Tự đánh giá: Đạt

14. Tiêu chí 14 về Y tế:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

14.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ).

14.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)

14.3. Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)

14.4. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

14.1. Năm 2023 số người dân trên địa bàn xã tham gia bảo hiểm y tế là = 97%.

14.2. Số người dân được quản lý sức khỏe là 100%.

14.3. Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng cho cả nam và nữ) đạt 43%.

14.4. UBND xã đã ban hành kế hoạch lập hồ sơ sức khỏe điện tử trên địa bàn xã Hoằng Châu giai đoạn 2022 - 2025. Thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác, tổ rà soát để hướng dẫn người dân cài đặt ứng dụng sổ sức khỏe điện tử trên điện thoại thông minh trên địa bàn toàn xã. Kết quả toàn xã, số người dân sử dụng điện thoại thông minh cài đặt ứng dụng sổ sức khỏe điện tử là 76%.

Duy trì chỉ tiêu 15.2, xã NTM. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

Duy trì 15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi): 5,36%

c) Tự đánh giá: Đạt

15. Tiêu chí 15 về Hành chính công:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

15.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.

15.2. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên.

15.3. Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

15.1. UBND xã bố trí mỗi công chức 01 máy tính, có chứng thư số;  tại Bộ phận một cửa có  máy in, máy scan, máy phô tô, có mạng wifi kết nối Internet. Hệ thống thông tin giải quyết TTHC được vận hành, đảm bảo 100% thủ tục hành chính được tiếp nhận trên Hệ thống.

15.2. UBND xã đăng ký 100% thủ tục hành chính tiếp nhận qua Hệ thống phần mềm một cửa:

+ 100% các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của xã được niên yết công khai, đầy đủ, kịp thời tại Bộ phận một cửa và trên trang thông tin điện tử của xã.

+ Hàng năm tiến hành rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC, sửa đổi các TTHC không cần thiết, còn vướng mắc, bất cập gây cản trở hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân.

15.3. 100% TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của xã được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đúng với quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ; áp dụng hệ thống thông tin một cửa điện tử trong tiếp nhận, giải quyết TTHC.

+ Kết quả giải quyết TTHC của xã đạt tối thiểu từ 99% được giải quyết đúng hoặc sớm hơn thời hạn quy định; không có kết quả giải quyết TTHC phải sửa đổi, bổ sung, bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện và không có phản ánh kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật trong giải quyết TTHC.

- Đánh giá sự hài lòng về giải quyết TTHC của UBND xã Hoằng Châu đạt 100% sự hài lòng của người dân và tổ chức đến giao dịch.

c) Tự đánh giá: Đạt

16. Tiêu chí 16 về Tiếp cận pháp luật:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

16.1. Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận

16.2. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành

16.3. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

16.1. Đã xây dựng được 2 mô hình điển hình về phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở: mô hình “5 không 3 sạch” và mô hình tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh của xã.

16.2. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành: Duy trì hoạt động của 10 tổ hòa giải, hằng năm có bố trí kinh phí cho hoạt động hòa giải cơ sở, trong năm báo cáo không có vụ việc hòa giải cơ sở nào.

16.3. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu: tổ chức tuyên truyền Luật trợ giúp pháp lý bằng nhiều hình thức để cho những đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý thực hiện quyền của mình. Trong năm không có trường hợp nào thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý theo quy định.

Duy trì chỉ tiêu 18.4, xã NTM. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.

c) Tự đánh giá: Đạt

17. Tiêu chí 17 về Môi trường:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

17.1. Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường.

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

17.3. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định.

17.4. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả.

17.5. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.

17.6. Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

17.7. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.

17.8. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường.

17.9. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch.

17.10. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng.

17.11. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn.

17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

17.1. Trên địa bàn xã có 100% cơ sở kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ và nuôi trồng thủy sản đảm bảo hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường.

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường:  Trên địa bàn xã có 142/142 cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản không thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi trường; CTR, CTNH được thu gom, phân loại, lưu giữ, chuyển giao đến các đơn vị có chức năng xử lý theo quy định; Nước thải được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về BVMT.

17.3. Chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được hợp đồng với công ty TNHH xây dựng môi trường Hoàng Anh thu gom đưa đi xử lý theo quy định đạt 96%.

17.4. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả: Đã thực hiện đạt 51%

17.5. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: Đã thực hiện 62%.

17.6. Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 100%.

- Đối với CTR y tế: chất thải y tế nguy hại tại trạm y tế được thu gom xử lý theo quy định đạt 100%.

- Đối với bao gói thuốc BVTV: khối lượng bao gói thuốc BVTV phát sinh tại các khu vực sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đã được thu gom qua các thùng chứa trê các khu đồng, đồng thời liên hệ với đơn vị thu gom xử lý để thu gom và xử lý theo quy định đạt 100%.

17.7. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường

- Các hộ sử dụng chất thải hửu cơ, phụ phẩm nông nghiệp để làm phân bón, thức ăn chăn nuôi đạt 86%

17.8. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường

- Tổng số cơ sở chăn nuôi là 42 cơ sở, cơ sở bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường trên địa bàn xã là 37/42 cơ sở = 86%

17.9. Nghĩa trang của xã đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch.

17.10. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa tang trên toàn xã đạt 22%

17.11. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn

Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn = Diện tích đất cây xanh/dân số = 5,4m2

17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định đạt 80%.

c) Tự đánh giá: Đạt

18. Tiêu chí 18 về Chất lượng môi trường sống

a) Yêu cầu của tiêu chí:

18.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung.

18.2. Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm

183. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững.

18.4. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm.

18.5. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã.

18.6. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm.

18.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch.

18.8. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

18.1. Số hộ được sử dụng nước tập trung là đạt tỷ lệ 57,51%.

18.2. Lượng nước sinh hoạt cấp đạt bình quân 75,3 lít/ người/ngày đêm.

18.4. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 100%.

18.5. Trên địa bàn xã không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm.

18.6. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm đạt 100%.

18.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch đạt 98,0%.

18.8. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường: Xã không có bãi chôn lấp rác thải.

c) Tự đánh giá: Đạt

19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh:

 a) Yêu cầu của tiêu chí:

19.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân.

19.2. Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

19.1. Nhiệm vụ quân sự, quốc phòng luôn được cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hàng năm Đảng ủy có nghị quyết lãnh đạo, UBND xây dựng kế hoạch để thực hiện. Ban chỉ huy quân xã làm tốt công tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kịp thời, đảm bảo theo yêu cầu.

- Lực lượng dân quân hàng năm được tổ chức đăng ký, quản lý biên chế đúng theo quy định Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn của cấp trên, bảo đảm quân số, chất lượng tỷ lệ đảng viên trong lực lượng; biên chế Ban chỉ huy quân sự xã, 01 trung đội dân quân cơ động, mỗi thôn 01 tổ chiến đấu tại chỗ và bảo đảm chiến đấu theo qui định, sẵn sàng nhận, hoàn thành nhiệm vụ khi được giao.

- Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, được xác định là nhiệm vụ trọng tâm do vậy Ban chỉ huy quân sự đã làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, Chính quyền, tổ chức đăng ký, quản lý độ tuổi 17, độ tuổi NVQS, thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, hàng năm luôn hoàn thành  chỉ tiêu giao quân được tỉnh và huyện khen thưởng, đăng ký quản lý quân dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật phục vụ cho quân đội.

- Xây dựng đầy đủ hệ thống Kế hoạch theo Thông tư 43/2020/TT-BQP, hồ sơ theo hướng dẫn công văn 1686/BCH - CT ngày 8/4/2022 của Bộ CHQS Tỉnh Thanh Hóa về nâng cao chất lượng thẩm định đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022; Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Ban CHQS xã với Công an xã và các ban ngành đoàn thể ở địa phương, thực hiện tốt chính sách xã hội, chính sách hậu phương quân đội.

19.2. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm tiếp tục được tăng cường và tổ chức thường xuyên theo kế hoạch. Hàng năm, Đảng ủy có nghị quyết; UBND xã có kế hoạch về đảm bảo ANTT và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”. Ban hành kế hoạch triển khai mô hình “Camera đảm bảo ANTT” từ năm 2021. Tình hình trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, phạm pháp hình sự được kiềm chế. Năm 2022, năm 2023 công an xã đạt Đơn vị quyết thắng; Năm 2022, xã Hoằng Châu được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

Duy trì chỉ tiêu 19.1, xã NTM: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng.

Duy trì chỉ tiêu 19.2, xã NTM: Không có hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật; không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc,…) và tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước; có một trong các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả.

20. Duy trì đạt tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị

Duy trì 18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn

Duy trì 18.2. Đảng bộ, chính quyền xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Duy trì 18.3. Tổ chức chính trị - xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

c) Tự đánh giá: Đạt

V. NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN.

Đến nay xã Hoằng Châu không còn nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM nâng cao.

VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG.

1. Những mặt đã đạt được:

Sau thời gian triển khai xây dựng NTM nâng cao bộ mặt nông thôn thực sự có sự thay đổi toàn diện. Diện mạo của nông thôn được thay đổi rõ rệt, nhận thức của người dân được nâng lên, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát huy, chuyển biến tích cực; đã cơ bản xây dựng được cơ sở hạ tầng là nền tảng để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của Nhân dân, hình thành các mô hình sản xuất có hiệu quả, góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập của người dân, đời sống tinh thần của người dân được nâng cao, an ninh, trật tự xã hội được giữ vững ổn định.

 Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn phát triển nhanh, nổi bật nhất là hệ thống đường giao thông, các tuyến đường hoa, trường học, các thiết chế văn hóa-thể thao.., tạo ra diện mạo mới cho khu vực nông thôn.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - thương mại, giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, cụ thể: Dịch vụ - thương mại chiếm: 35,74%; Công nghiệp - xây dựng chiếm: 43,4%; Nông- lâm thủy sản chiếm: 20,86%.

 Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định, tái cơ cấu ngành nông nghiệp đang đi đúng hướng, một số cây trồng, vật nuôi chuyển đổi có hiệu quả.

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh. Chất lượng giáo dục ngày càng tăng, phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiếp tục được duy trì và tăng lên. Công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tốt, tỷ lệ người dân tham gia BHYT ngày một tăng.

 Hệ thống chính trị cơ sở không ngừng được củng cố và phát huy sức mạnh tổng hợp. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng hoàn thiện cả về chính trị, năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng vận động quần chúng. An ninh, trật tự xã hội ở nông thôn tiếp tục được giữ vững và ổn định.

 Phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM được nhân dân đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sức lan tỏa lớn và thật sự mang lại hiệu quả thiết thực.

2. Mặt hạn chế và nguyên nhân:

a) Hạn chế, tồn tại:

- Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành còn chưa thường xuyên; công tác quy hoạch còn nhiều mặt hạn chế.

- Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, nội dung của chương trình, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên, nhất là trong bố trí nguồn lực cho chương trình.

- Các văn bản các cấp thay đổi nhiều nên việc tiếp thu để triển khai theo kịp với tình hình cụ thể ở từng giai đoạn còn hạn chế.

b) Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:

- Chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao là một nhiệm vụ lớn, mới và khó; trong khi tiềm lực và xuất phát điểm của địa phương thấp, các nguồn thu ngân sách thấp, cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng NTM nâng cao hạn chế.

- Sản xuất nông nghiệp vẫn còn khó khăn do giá cả bấp bênh, giá vật tư đầu vào cao, đầu ra tiêu thụ hàng hóa nông sản khó khăn.

- Nhận thức của một bộ phận người dân trông chờ vào nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, chưa xác định được người dân là chủ thể.

- Một số thôn chưa làm hết trách nhiệm trong việc tuyên truyền, vận động xây dựng NTM nâng cao, cũng như huy động các nguồn lực xã hội cho xây dựng NTM nâng cao. Việc thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.

3. Bài học kinh nghiệm:

Đạt được những kết quả trên Ban chỉ đạo xây dựng NTM nâng cao Hoằng Châu rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

Một là: Cần tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, cụ thể của cả hệ thống chính trị từ xã đến thôn trong việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, phát huy vai trò của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, các đoàn thể trong tổ chức thực hiện là hết sức quan trọng.

Hai là: Làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức trong Nhân dân về nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM, để cả hệ thống chính trị và người dân hiểu rõ: Đây là chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ, người dân phải là chủ, làm chủ; Huy động nội lực là chính, bên cạnh đó phải có cơ chế chính sách, khuyến khích để động viên tạo động lực cho thôn, người dân hăng hái chung tay xây dựng quê hương.

Ba là: Ưu tiên phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân để xây dựng Nông thôn mới thật sự bền vững.

Bốn là: Xây dựng NTM cần phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện đặc điểm của xã, thôn, không dập khuôn. Xây dựng NTM phải dựa theo Bộ tiêu chí Quốc gia để định hướng hành động và là thước đo để đánh giá kết quả. Tuy nhiên cần phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế và nhu cầu thiết thực của người dân để lựa chọn nội dung nào làm trước, nội dung nào làm sau, mức độ đến đâu cho phù hợp và phân bổ nguồn vốn cho hợp lý.

Năm là: Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành cấp trên và cần đa dạng hóa việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM nâng cao. Theo phương châm “Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết”. Việc sử dụng nguồn lực vào các công trình công cộng phải được người dân bàn bạc dân chủ và thống nhất, có giám sát cộng đồng, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc huy động nguồn lực trong dân theo nhiều hình thức: Đóng góp trực tiếp bằng công sức, tiền của vào các công trình cộng đồng, cải tạo nâng cấp nơi ở, cải tạo vườn, ao.

Sáu là: Cần làm tốt công tác sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời để động viên những tập thể, cá nhân có cách làm hay, có nhiều đóng góp cho phong trào, đồng thời cũng uốn nắn kịp thời những tồn tại, lệch lạc nhất là tư tưởng: ỷ lại, trông chờ.

VII. KẾ HOẠCH DUY TRÌ CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ XÃ NTM, XÃ NTM NÂNG CAO.

 1. Quan điểm:

Không thỏa mãn với những kết quả đã đạt được, nhiệm vụ trong những năm tới là cần bám sát vào Chủ trương, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, trực tiếp là Nghị quyết Đảng bộ xã và nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, công tác xây dựng Đảng và các chương trình mục tiêu của xã. Vì vậy quan điểm lãnh, chỉ đạo của ấp ủy Đảng cần tập trung vào những vấn đề sau:

Tiếp tục chỉ đạo toàn dân nâng cao chất lượng các tiêu chí đặc biệt quan tâm chỉ tiêu phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho người dân. Với tinh thần “Dễ vạn lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”, công sức đóng góp của Nhân dân vô cùng to lớn, sự hưởng ứng và đồng tình của cán bộ và Nhân dân trong xã sẽ tạo một sự đột phá trong các chương trình, mục tiêu của xã.

Tiếp tục phát huy dân chủ, xây dựng cơ sở vững mạnh, toàn diện, đảm bảo tốt an ninh, chính trị, an toàn xã hội, giữ vững kỷ cương pháp luật và ban hành các quy ước, hương ước của địa phương để Nhân dân thực hiện.

Không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy Đảng, vai trò điều hành của chính quyền và chất lượng đội ngũ cán bộ là tiền đề thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị- xã hội của xã.

Bên cạnh phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho người dân thì nhiệm vụ duy trì và phát triển các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, công tác giáo dục, chăm sóc sức khoẻ Nhân dân và nâng cao chất lượng các danh hiệu bình xét hàng năm.

- Giữ vững và phát triển danh hiệu xã văn hóa nông thôn mới.

- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện.

2. Mục tiêu thực hiện đến năm 2025:

          - Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt trên 66 triệu đồng.

          - Diện tích đất được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đạt 63,5 ha. Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm đạt 2.750 tấn/năm. Tổng đàn gia súc, gia cầm đạt 50 nghìn con. Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản đạt 1400 tấn.

          - Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt 100%

          - Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đến năm 2025 còn 0 %.

          - Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%. Trong đó tỷ lệ được dùng nước sạch đến là 100%

          - Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 100%

          - Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân hàng năm

- Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt 100%

          - Hằng năm tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ80%, trong đó 20% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Đảng bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; Chính quyền, MTTQ, các đoàn thể: Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.        

3. Nội dung thực hiện:

- Về phát triển kinh tế nâng cao thu nhập: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển đổi cây trồng vật nuôi theo hướng công nghiệp trong nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa đảm bảo vệ sinh môi trường. Quy hoạch vùng sản xuất thực hiện cơ giới hóa đồng bộ và tổ chức sản xuất vùng lúa năng xuất, chất lượng, hiệu quả; thu hút các chính sách đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, xuất khẩu lao động, đào tạo và du nhập các nghề mới.

- Về công tác văn hóa- xã hội: Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hoá xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá trên các lĩnh vực giáo dục, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao chăm sóc sức khoẻ Nhân dân, y tế, kế hoạch hoá gia đình, xây dựng gia đình văn hoá, khu dân cư văn hoá, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Tăng cường công tác tuyên truyền và giám sát đôn đốc các thôn hoàn thành, nâng cao các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

- Về công tác Quốc phòng - an ninh: Không ngừng củng cố lực lượng quốc phòng - an ninh và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ an ninh trật tự, tổ an toàn xã hội, đảm bảo chỉ tiêu giao quân. Phát huy dân chủ, xây dựng cơ sở vững mạnh, toàn diện, bảo đảm tốt an ninh chính trị an toàn xã hội, giữ vững kỷ cương pháp luật.

- Về xây dựng cơ sở vật chất: Tiếp tục chăm lo đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - văn hoá -xã hội. Phát huy nguồn lực trong Nhân dân, tranh thủ các nguồn lực của cấp trên và con em đi làm ăn xa đầu tư về quê hương.

- Về công tác xây dựng hệ thống chính trị: Xây dựng hệ thống chính trị tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên; xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, nâng cao hiệu quả, hiệu lực về quản lý Nhà nước, đáp ứng tốt hơn yêu cầu lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy vai trò của MTTQ, các đoàn thể tuyên truyền, vận động Nhân dân tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.

Trên đây là báo cáo kết quả xây dựng NTM nâng cao đến năm 2023 của xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa. Đề nghị Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, UBND huyện Hoằng Hóa thẩm tra và đề nghị xét, công nhận xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2023./.

 

Nơi nhận:

- BCĐ NTM tỉnh (để báo cáo);

- VPĐP tỉnh Thanh Hoá (để báo cáo);

- BCĐ NTM Huyện (để báo cáo);

- BCĐ xã (để thực hiện);

- Lưu: VP, BCĐ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Trần Anh Tuyển

 
0 Bình luận
Ý kiến bạn đọc